Tổn thương dạng nốt tuyến giáp là gì? Các công bố khoa học về Tổn thương dạng nốt tuyến giáp

Tổn thương dạng nốt tuyến giáp là một loại bệnh lý trong đó một hoặc nhiều nốt hoặc u tạo thành trong tuyến giáp. Đây là một dạng u ác tính của tuyến giáp và có...

Tổn thương dạng nốt tuyến giáp là một loại bệnh lý trong đó một hoặc nhiều nốt hoặc u tạo thành trong tuyến giáp. Đây là một dạng u ác tính của tuyến giáp và có thể là biểu hiện của ung thư tuyến giáp. Tổn thương dạng nốt tuyến giáp thường không gây ra triệu chứng rõ ràng ban đầu và thường được phát hiện ngẫu nhiên trong quá trình xét nghiệm hoặc siêu âm. Để chẩn đoán và điều trị tổn thương dạng nốt tuyến giáp, cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa tuyến giáp.
Tổn thương dạng nốt tuyến giáp là một loại bệnh lý trong đó tuyến giáp bị hình thành nốt hoặc u. Đây có thể là biểu hiện của nhiều loại bệnh tuyến giáp, bao gồm nổi, phồng, u ác tính và ung thư tuyến giáp.

Triệu chứng và biểu hiện của tổn thương dạng nốt tuyến giáp có thể thay đổi tuỳ thuộc vào kích thước và vị trí của nốt/u. Một số người có thể không mắc bệnh hoặc chỉ có một số triệu chứng nhẹ, trong khi những người khác có thể gặp các triệu chứng nghiêm trọng như:

1. Cảm thấy khó nuốt hoặc có cảm giác cơ hội đau trong cổ và họng.
2. Thay đổi phiền toái trong giọng nói, bị hoặc trầm cảm giọng điểm.
3. Phồng hoặc nổi lên ở vùng cổ.
4. Đau (đặc biệt khi nhấn) hoặc nhức nhối ở vùng cổ.
5. Khó thở hoặc khàn giọng.
6. Mệt mỏi, giảm cân, hoặc tăng cân vô lý.

Để chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu để kiểm tra các chỉ số của tuyến giáp, siêu âm qua đó xem xét vị trí, kích thước và tính chất của nốt/u, hoặc yêu cầu thực hiện xét nghiệm với kim chọc tương tự như siêu âm chỉ định để thu thập mẫu tế bào tuyến giáp.

Điều trị tổn thương dạng nốt tuyến giáp sẽ tùy thuộc vào tính chất cụ thể của nốt/u và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Nếu nốt/u được xác định là ác tính, bác sĩ có thể khám và chỉ định các phương pháp điều trị như phẫu thuật mổ, phẫu thuật tiêu sát bằng nổ (ablative therapy), hoặc hóa trị liệu. Trường hợp nốt/u lành tính, theo dõi và quản lý chung có thể được thực hiện.

Quan trọng nhất là điều trị tổn thương dạng nốt tuyến giáp nên được thực hiện dưới sự theo dõi của một bác sĩ chuyên khoa tuyến giáp hoặc bác sĩ chuyên khoa về ung thư, để đảm bảo việc chẩn đoán chính xác và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tổn thương dạng nốt tuyến giáp":

ỨNG DỤNG SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ THEO THANG ĐIỂM ESTERIA TRONG ĐÁNH GIÁ BẢN CHẤT TỔN THƯƠNG DẠNG NỐT TUYẾN GIÁP
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm đàn hồi mô tổn thương dạng nốt tuyến giáp theo thang điểm Esteria. Tìm hiểu một số giá trị của siêu âm đàn hồi mô trong đánh giá bản chất tổn thương dạng nốt tuyến giáp.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang siêu âm đàn hồi mô và đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh trên 35 bệnh nhân có tổn thương dạng nốt tuyến giáp tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế.Kết quả: Siêu âm có áp dụng thang điểm đàn hồi mô theo phân loại Asteria giúp chẩn đoán phân biệt các tổn thương dạng nốt tuyến giáp lành tính và ác tính với độ nhạy 80,0%, độ đặc hiệu 53,33%, giá trị tiên đoán dương 22,22%, giá trị dự đoán âm tính 94,11%, độ chính xác 57,14% trong chẩn đoán tính chất bệnh lý nốt tuyến giáp.Kết luận: Siêu âm đàn hồi mô là một phương pháp góp phần chẩn đoán bản chất tổn thương dạng nốt tuyến giáp có nguy cơ ác tính.
#Siêu âm đàn hồi mô #thang điểm Esteria #tổn thương dạng nốt tuyến giáp
So sánh giá trị các phân loại EU-TIRADS, K-TIRADS và ACR-TIRADS trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp
Mục tiêu: Đối chiếu kết quả siêu âm tổn thương dạng nốt tuyến giáp (TTDNTG) phân loại theo EU-TIRADS, K-TIRADS,ACR-TIRADS với kết quả mô bệnh học và so sánh giá trị của các hệ thống này trong chẩn đoán TTDNTG.Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu thuận tiện được thực hiện ở 138 TTDNTG(trên 122 bệnh nhân) có siêu âm trước mổ, phân loại theo EU-TIRADS, K-TIRADS, ACR-TIRADS và phẫu thuật cắt bỏ, có kếtquả mô bệnh học tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế từ 09/201 đến 07/2020.Kết quả: Tỷ lệ tổn thương ác tính là 22,5%. Các tổn thương phân bố nhiều nhất ở nhóm EU-TIRADS 3 (47,8%),K-TIRADS 3 (47,8%), ACR-TIRADS 2 (38,4%). AUC của EU-TIRADS, K-TIRADS, ACR-TIRADS lần lượt là 0,957 ; 0,951và 0,956. EU-TIRADS có độ nhạy (Se) và giá trị dự đoán âm tính (NPV) cao nhất, đạt 100%; độ đặc hiệu (Sp), giá trị dự đoándương tính (PPV) và độ chính xác (Acc) thấp nhất. K-TIRADS có Sp (97,2%), PPV (89,7%) và Acc (94,2%) cao nhất; có Sevà NPV thấp nhất.Kết luận: Khả năng phân biệt TTDNTG lành tính hay ác tính của cả ba hệ thống phân loại TIRADS đều ở mức rất tốt.Trong đó, EU-TIRADS cho thấy Se và NPV tốt nhất; K-TIRADS có Sp, PPV và Acc cao nhất.
#tổn thương dạng nốt tuyến giáp #giá trị chẩn đoán #EU-TIRADS #K-TIRADS #ACR-TIRADS
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHÂN LOẠI TIRADS TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG DẠNG NỐT TUYẾN GIÁP TRÊN SIÊU ÂM
TÓM TẮTMục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh các tổn thương dạng nốt tuyến giáp trên siêu âm. 2. Tìm hiểu giá trị của phân loại TIRADS trong đánh giá nguy cơ ác tính các nốt tuyến giáp.Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu bằng siêu âm và đối chiếu giải phẫu bệnh sau phẫu thuật trên 180 bệnh nhân có tổn thương dạng nốt tuyến giáp đang được điều trị tại Khoa Ung bướu - Bệnh viện Trung ương Huế.Kết quả: Dấu hiệu có độ nhạy cao nhất là tổn thương dạng đặc (93,8%). Dấu hiệu có độ đặc hiệu cao nhất là chiều cao lớn hơn chiều rộng (98,2%). Áp dụng phân loại TIRADS trong siêu âm chẩn đoán phân biệt các tổn thương dạng nốt tuyến giáp lành tính và ác tính có độ nhạy 87,5%, độ đặc hiệu 92,1%, giá trị dự báo dương tính 51,9%, giá trị dự báo âm tính 98,7% và độ chính xác 91,7%.Kết luận: Phân loại TIRADS của tác giả Jin Young Kwak là đơn giản, thuận lợi để áp dụng trong thực hành lâm sàng và độ chính xác cao.
#Nốt tuyến giáp #siêu âm
ỨNG DỤNG SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ THEO THANG ĐIỂM ESTERIA TRONG ĐÁNH GIÁ BẢN CHẤT TỔN THƯƠNG DẠNG NỐT TUYẾN GIÁP
TÓM TẮTMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm đàn hồi mô tổn thương dạng nốt tuyến giáp theo thang điểm Esteria. Tìm hiểu một số giá trị của siêu âm đàn hồi mô trong đánh giá bản chất tổn thương dạng nốt tuyến giáp.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang siêu âm đàn hồi mô và đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh trên 35 bệnh nhân có tổn thương dạng nốt tuyến giáp tại khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế.Kết quả: Siêu âm có áp dụng thang điểm đàn hồi mô theo phân loại Asteria giúp chẩn đoán phân biệt các tổn thương dạng nốt tuyến giáp lành tính và ác tính với độ nhạy 80,0%, độ đặc hiệu 53,33%, giá trị tiên đoán dương 22,22%, giá trị dự đoán âm tính 94,11%, độ chính xác 57,14% trong chẩn đoán tính chất bệnh lý nốt tuyến giáp.Kết luận: Siêu âm đàn hồi mô là một phương pháp góp phần chẩn đoán bản chất tổn thương dạng nốt tuyến giáp có nguy cơ ác tính.
#Siêu âm đàn hồi mô #thang điểm Esteria #tổn thương dạng nốt tuyến giáp
Đánh giá hiệu quả của siêu âm dựa trên hệ thống phân loại ACR TI-RADS 2017 trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp
Đặt vấn đề: Tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp đã gia tăng trong vài thập kỷ qua tại một số quốc gia trong đó có Việt Nam. Việc áp dụng hệ thống phân loại ACR TI-RADS 2017 (American College of Radiology Thyroid Imaging Reporting and Data System) giúp phát hiện sớm ung thư tuyến giáp, tránh những can thiệp không cần thiết, nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả siêu âm dựa trên hệ thống phân loại ACR TI-RADS 2017 trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu được thực hiện trên bệnh nhân có kết quả siêu âm chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 31 bệnh nhân với tỷ lệ mắc bệnh của nữ cao hơn nam với nữ/nam là 5.2. Độ tuổi trung bình của nhóm ác tính là 50,16. Nguy cơ ác tính của hệ thống ACR TI-RADS 2017 tăng dần từ TI-RADS 1 đến TI-RADS 5 là 0%, 0%, 0%, 36.8%, 63.2%. Kết luận: Hệ thống phân loại ACR TI-RADS 2017 giúp đánh giá tổn thương dạng nốt tuyến giáp để đánh giá nguy cơ ung thư tuyến giáp hiệu quả, dễ áp dụng.
#tổn thương dạng nốt tuyến giáp #lành tính #ác tính #ACR TI-RADS 2017
Tổng số: 5   
  • 1